1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ
hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc
như sau:
a) Trường hợp đăng ký đất đai
thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp
không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị
định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp
sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
Trường hợp đăng ký tài sản gắn
liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung
kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33
và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài
sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản,
thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy
hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác
nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo
đạc bản đồ;
b) Trường hợp chưa có bản đồ địa
chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân
dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa
chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng
đất nộp (nếu có);
c) Niêm yết công khai kết quả
kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời
điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong
thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai
và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ
đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy
định tại Khoản 2 Điều này;
b) Trích lục bản đồ địa chính
hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản
đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra
bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài
sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án
đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt
động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác
minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ
điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;
đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với
giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì gửi phiếu
lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn
không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền
với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai;
e) Cập nhật thông tin thửa đất,
tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai
(nếu có);
g) Trường hợp người sử dụng đất
đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và
thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp
nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ
để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được
cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.
4. Cơ quan tài nguyên và môi
trường thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất;
Trường hợp thuê đất thì trình Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất
và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn
thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết
cho Văn phòng đăng ký đất đai.
5. Trường hợp người sử dụng đất
đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì
nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài
nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và
Khoản 4 Điều này.
1 Nhận xét
chào mừng đến với tổ chức chứng nhận KNA CERTT của chúng tôi
Trả lờiXóa